- Chọn, lập 720 ô tiêu chuẩn để điều tra sinh trưởng của 8 dòng, xuất xứ gồm: Keo lai 3 dòng (BV10, BV16, BV32) Keo tai tượng 4 xuất xứ (Australia, Tuyên Quang, Phú Thọ, Đồng Nai) và giống đại trà (không rõ xuất xứ).
- Đào phẫu diện và điều tra đất (240 phẫu diện/240 lô); điều tra, giải tích cây (240 cây/240 lô); tiến hành xử lý, phân tích số liệu điều tra.
- Qua kết quả điều tra, đã tiến hành họp tổ chuyên gia và lựa chọn được loài keo có tốc độ sinh trưởng nhanh nhất để trồng trong mô mình: keo lai BV10 và keo tai tượng xuất xứ Australia .
- Đã hoàn thành trồng mô hình 5 ha tại huyện Sơn Dương, trong đó 03 ha trồng loài keo tai tượng nhập nội, xuất xứ Australia, mật độ trồng 1.600 cây/ha; 02 ha trồng loài keo lai dòng BV10, mật độ trồng 1.300 cây/ha. Tỷ lệ sống đạt trên 95%. Đến nay, lô rừng trồng keo tai tượng có đường kính gốc trung bình là 4,7cm, chiều cao cây trung bình là 6m; lô rừng trồng keo lai có đường kính gốc trung bình là 5 cm, chiều cao cây trung bình là 6m.
|